TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ------------- Số: 918/2015/QĐ-TANDTC | | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – tự do – Hạnh phúc ----------------- Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 956/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 của ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao
1. Thành lập Văn phòng; các Cục, Vụ và đơn vị tương đương trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể như sau:
a) Văn phòng;
b) Cục Kế hoạch - Tài chính;
c) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính (Vụ Giám đốc kiểm tra I);
d) Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh - thương mại (Vụ Giám đốc kiểm tra II);
đ) Vụ Giám đốc, kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc kiểm tra III);
e) Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
g) Ban Thanh tra;
h) Vụ Tổ chức - Cán bộ;
i) Vụ Tổng hợp;
k) Vụ Hợp tác quốc tế;
l) Vụ Thi đua - Khen thưởng;
m) Vụ Công tác phía Nam;
n) Báo Công lý;
o) Tạp chí Tòa án nhân dân.
2. Số lượng cấp phó của Văn phòng; mỗi đơn vị Cục, Vụ và tương đương trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao không quá 03 người.
Đối với các đơn vị có tổ chức Phòng và tương đương thì số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương không quá 02 người.
3. Căn cứ vào tổng biên chế đã được ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ biên chế cho từng đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.
Trong trường hợp cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho các đơn vị trong bộ máy giúp việc để thực hiện nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được quy định tại Quyết định này, Thủ trưởng đơn vị quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chức năng và tương đương trong Quy chế làm việc của đơn vị và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định ban hành.
Điều 2. Văn phòng
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Văn phòng có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức, nhân viên và người lao động khác. Chánh Văn phòng, là người phát ngôn của Tòa án nhân dân tối cao. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Văn phòng có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Tham mưu tổng hợp;
b) Phòng Hành chính - Tư pháp;
c) Phòng Tài vụ;
d) Phòng Quản trị - Lễ tân và Khánh tiết;
đ) Phòng Quản lý phương tiện;
e) Phòng Thông tin - Truyền thông.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác triển khai, quán triệt các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong các Tòa án nhân dân.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng, đề xuất chiến lược phát triển của Tòa án nhân dân trong từng giai đoạn; xây dựng chương trình, kế hoạch trọng tâm công tác hàng năm của Tòa án nhân dân, trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao ban hành; tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác trọng tâm hàng năm của Tòa án nhân dân; tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tối cao đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với Tạp chí Tòa án nhân dân, Báo Công lý và các đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin - tuyên truyền về các chủ trương, đường lối